PHÁP LUẬT: HIẾN PHÁP VIỆT NAM 2013
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I. CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ
CHƯƠNG II. QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
CHƯƠNG III. KINH TẾ, XÃ HỘI, VĂN HÓA, GIÁO DỤC, KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
CHƯƠNG IV. BẢO VỆ TỔ QUỐC
CHƯƠNG
V. QUỐC HỘI
Điều
69
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền
lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định
các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của
Nhà nước.
Điều
70
Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật;
2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật
và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường
vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án Nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát Nhân dân tối
cao, Hội đồng Bầu cử quốc gia, Kiểm toán Nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội
thành lập;
3. Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
4. Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia;
qui định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu
và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức
giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân
sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách
nhà nước;
5. Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;
6. Qui định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước,
Chính phủ, Toà án Nhân dân, Viện Kiểm sát Nhân dân, Hội đồng Bầu cử quốc gia,
Kiểm toán Nhà nước, chính quyền địa phương và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
7. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước,
Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ
tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ,
Chánh án Toà án Nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao,
Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán Nhà nước, người đứng đầu cơ
quan khác do Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ, Thẩm
phán Tòa án Nhân dân tối cao; phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng Quốc
phòng và An ninh, Hội đồng Bầu cử quốc gia.
Sau khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ, Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao phải tuyên thệ trung thành với
Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp;
8. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu
hoặc phê chuẩn;
9. Quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính
phủ; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; thành lập,
bãi bỏ cơ quan khác theo qui định của Hiến pháp và luật;
10. Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án Nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát Nhân dân
tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
11. Quyết định đại xá;
12. Qui định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp
ngoại giao và những hàm, cấp nhà nước khác; qui định huân chương, huy chương và
danh hiệu vinh dự nhà nước;
13. Quyết định vấn đề chiến tranh và hoà bình; qui định về tình
trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc
gia;
14. Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn, quyết
định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến chiến
tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, các điều ước quốc
tế về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và các điều ước quốc
tế khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội;
15. Quyết định trưng cầu ý dân.
Điều
71
1. Nhiệm kì của mỗi khoá Quốc hội là năm năm.
2. Sáu mươi ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kì, Quốc hội khoá
mới phải được bầu xong.
3. Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng
số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc
kéo dài nhiệm kì của mình theo đề nghị của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Việc kéo
dài nhiệm kì của một khóa Quốc hội không được quá mười hai tháng, trừ trường hợp
có chiến tranh.
Điều
72
Chủ tịch Quốc hội chủ tọa các phiên họp của Quốc hội; kí chứng
thực Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; lãnh đạo công tác của Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội; tổ chức thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội; giữ quan hệ với
các đại biểu Quốc hội.
Các Phó Chủ tịch Quốc hội giúp Chủ tịch Quốc hội làm nhiệm vụ
theo sự phân công của Chủ tịch.
Điều
73
1. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội.
2. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội gồm Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ
tịch Quốc hội và các Ủy viên.
3. Số thành viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định.
Thành viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ.
4. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội của mỗi khoá Quốc hội thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của mình cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu ra Uỷ ban thường vụ Quốc
hội mới.
Điều
74
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây:
1. Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì kì họp Quốc hội;
2. Ra pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao; giải thích
Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính
phủ, Tòa án Nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước
và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
4. Đình chỉ việc thi hành văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Toà án Nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao trái với Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ
văn bản đó tại kì họp gần nhất; bãi bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Toà án Nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao trái với pháp lệnh,
nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
5. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Hội đồng Dân tộc và
các Ủy ban của Quốc hội; hướng dẫn và bảo đảm điều kiện hoạt động của đại biểu
Quốc hội;
6. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Chủ
tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch
Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc
gia, Tổng Kiểm toán Nhà nước;
7. Giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng Nhân dân; bãi
bỏ nghị quyết của Hội đồng Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái
với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; giải tán Hội đồng
Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong trường hợp Hội đồng Nhân
dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân;
8. Quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
9. Quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh trong trường
hợp Quốc hội không thể họp được và báo cáo Quốc hội quyết định tại kì họp gần
nhất;
10. Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi
bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
11. Thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội;
12. Phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh
toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
13. Tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội.
Điều
75
1. Hội đồng Dân tộc gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy
viên. Chủ tịch Hội đồng Dân tộc do Quốc hội bầu; các Phó Chủ tịch và các Ủy
viên Hội đồng Dân tộc do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
2. Hội đồng Dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội về công
tác dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc
thiểu số.
3. Chủ tịch Hội đồng Dân tộc được mời tham dự phiên họp của
Chính phủ bàn về việc thực hiện chính sách dân tộc. Khi ban hành qui định thực
hiện chính sách dân tộc, Chính phủ phải lấy ý kiến của Hội đồng Dân tộc.
4. Hội đồng Dân tộc có những nhiệm vụ, quyền hạn khác như Uỷ ban
của Quốc hội qui định tại khoản 2 Điều 76.
Điều
76
1. Ủy ban của Quốc hội gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Ủy
viên. Chủ nhiệm Ủy ban do Quốc hội bầu; các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên Ủy ban
do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
2. Ủy ban của Quốc hội thẩm tra dự án luật, kiến nghị về luật, dự
án khác và báo cáo được Quốc hội hoặc Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao; thực hiện
quyền giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do luật định; kiến nghị những
vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Ủy ban.
3. Việc thành lập, giải thể Ủy ban do Quốc hội quyết định.
Điều
77
1. Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội có quyền yêu cầu
thành viên Chính phủ, Chánh án Toà án Nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm
sát Nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước và cá nhân hữu quan báo cáo, giải
trình hoặc cung cấp tài liệu về những vấn đề cần thiết. Người được yêu cầu có
trách nhiệm đáp ứng yêu cầu đó.
2. Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm nghiên cứu và trả lời những
kiến nghị của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội.
Điều
78
Khi cần thiết, Quốc hội thành lập Ủy ban lâm thời để nghiên cứu,
thẩm tra một dự án hoặc điều tra về một vấn đề nhất định.
Điều
79
1. Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của
Nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình và của Nhân dân cả nước.
2. Đại biểu Quốc hội phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự
giám sát của cử tri; thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử
tri với Quốc hội, các cơ quan, tổ chức hữu quan; thực hiện chế độ tiếp xúc và
báo cáo với cử tri về hoạt động của đại biểu và của Quốc hội; trả lời yêu cầu
và kiến nghị của cử tri; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân và hướng dẫn, giúp đỡ công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo.
3. Đại biểu Quốc hội phổ biến và vận động Nhân dân thực hiện Hiến
pháp và pháp luật.
Điều
80
1. Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ,
Chánh án Toà án Nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao, Tổng
Kiểm toán Nhà nước.
2. Người bị chất vấn phải trả lời trước Quốc hội tại kì họp hoặc
tại phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội trong thời gian giữa hai kì họp Quốc hội;
trong trường hợp cần thiết, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho trả lời bằng
văn bản.
3. Đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá
nhân đó. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời những
vấn đề mà đại biểu Quốc hội yêu cầu trong thời hạn luật định.
Điều
81
Không được bắt, giam giữ, khởi tố đại biểu Quốc hội nếu không có
sự đồng ý của Quốc hội hoặc trong thời gian Quốc hội không họp không có sự đồng
ý của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; trong trường hợp đại biểu Quốc hội phạm tội quả
tang mà bị tạm giữ thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Quốc hội hoặc Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Điều
82
1. Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ đại
biểu; có quyền tham gia làm thành viên của Hội đồng Dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc
hội.
2. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và các cơ quan khác của Nhà
nước có trách nhiệm tạo điều kiện để đại biểu Quốc hội làm nhiệm vụ đại biểu.
3. Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động của đại biểu Quốc hội.
Điều
83
1. Quốc hội họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề
nghị của Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc của
ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội, Quốc hội quyết định họp kín.
2. Quốc hội họp mỗi năm hai kì. Trường hợp Chủ tịch nước, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu
Quốc hội yêu cầu thì Quốc hội họp bất thường. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội triệu tập
kì họp Quốc hội.
3. Kì họp thứ nhất của Quốc hội khoá mới được triệu tập chậm nhất
là sáu mươi ngày, kể từ ngày bầu cử đại biểu Quốc hội, do Chủ tịch Quốc hội
khoá trước khai mạc và chủ tọa cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch Quốc
hội.
Điều
84
1. Chủ tịch nước, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Uỷ
ban của Quốc hội, Chính phủ, Toà án Nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát Nhân dân tối
cao, Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan
trung ương của các tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật
trước Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Đại biểu Quốc hội có quyền trình kiến nghị về luật, pháp lệnh
và dự án luật, dự án pháp lệnh trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều
85
1. Luật, nghị quyết của Quốc hội phải được quá nửa tổng số đại
biểu Quốc hội biểu quyết tán thành; trường hợp làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến
pháp, quyết định rút ngắn hay kéo dài nhiệm kì của Quốc hội, bãi nhiệm đại biểu
Quốc hội phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán
thành.
Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội phải được
quá nửa tổng số thành viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành.
2. Luật, pháp lệnh phải được công bố chậm nhất là mười lăm ngày,
kể từ ngày được thông qua, trừ trường hợp Chủ tịch nước đề nghị xem xét lại
pháp lệnh.
CHƯƠNG VI. CHỦ TỊCH NƯỚC
CHƯƠNG VII. CHÍNH PHỦ
CHƯƠNG VIII. TÒA ÁN NHÂN DÂN, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
CHƯƠNG IX. CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
CHƯƠNG X. HỘI ĐỒNG BẦU CỬ QUỐC GIA, KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
CHƯƠNG XI. HIỆU LỰC CỦA HIẾN PHÁP VÀ VIỆC SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP
Hiến pháp này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kì họp thứ 6, thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2013.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét