PHÁP LUẬT: HIẾN PHÁP VIỆT NAM 2013
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I. CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ
CHƯƠNG II. QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
CHƯƠNG III. KINH TẾ, XÃ HỘI, VĂN HÓA, GIÁO DỤC, KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
CHƯƠNG IV. BẢO VỆ TỔ QUỐC
CHƯƠNG V. QUỐC HỘI
CHƯƠNG VI. CHỦ TỊCH NƯỚC
CHƯƠNG VII. CHÍNH PHỦ
CHƯƠNG
VIII. TÒA ÁN NHÂN DÂN, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
Điều
102
1. Tòa án Nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.
2. Tòa án Nhân dân gồm Tòa
án Nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật định.
3. Tòa án Nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lí, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều
103
1. Việc xét xử sơ thẩm của Toà án Nhân dân có Hội thẩm tham gia,
trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
2. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;
nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội
thẩm.
3. Toà án Nhân dân xét xử công khai. Trong trường hợp đặc biệt cần
giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mĩ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành
niên hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự, Tòa án nhân
dân có thể xét xử kín.
4. Toà án Nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ
trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
5. Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm.
6. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm.
7. Quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp
pháp của đương sự được bảo đảm.
Điều
104
1. Tòa án Nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tòa án Nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của các Tòa án
khác, trừ trường hợp do luật định.
3. Tòa án Nhân dân tối cao thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét
xử, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.
Điều
105
1. Nhiệm kì của Chánh án Toà án Nhân dân tối cao theo nhiệm kì của
Quốc hội. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và nhiệm kì của Chánh án Tòa án
khác do luật định.
2. Chánh án Toà án Nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp chịu trách nhiệm và
báo cáo công tác trước Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Chế độ báo cáo
công tác của Chánh án các Tòa án khác do luật định.
3. Việc bổ nhiệm, phê chuẩn, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm kì của
Thẩm phán và việc bầu, nhiệm kì của Hội thẩm do luật định.
Điều
106
Bản án, quyết định của Toà án Nhân dân có hiệu lực pháp luật phải
được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải
nghiêm chỉnh chấp hành.
Điều
107
1. Viện Kiểm sát Nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt
động tư pháp.
2. Viện Kiểm sát Nhân dân gồm Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao và
các Viện Kiểm sát khác do luật định.
3. Viện Kiểm sát Nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ
quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm
pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Điều
108
1. Nhiệm kì của Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao theo
nhiệm kì của Quốc hội. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm kì của Viện
trưởng các Viện Kiểm sát khác và của Kiểm sát viên do luật định.
2. Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao chịu trách nhiệm
và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp chịu
trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Chế độ báo cáo công tác của Viện trưởng các Viện Kiểm sát khác do luật định.
Điều
109
1. Viện Kiểm sát Nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng
Viện Kiểm sát Nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện Kiểm sát
Nhân dân cấp trên; Viện trưởng các Viện Kiểm sát cấp dưới chịu sự lãnh đạo thống
nhất của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao.
2. Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, Kiểm
sát viên tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân
dân.
CHƯƠNG IX. CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
CHƯƠNG X. HỘI ĐỒNG BẦU CỬ QUỐC GIA, KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
CHƯƠNG XI. HIỆU LỰC CỦA HIẾN PHÁP VÀ VIỆC SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP
Hiến pháp này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kì họp thứ 6, thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2013.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét