ĐIỀU LỆ HỘI VẬT LÝ VIỆT NAM
(Sửa đổi, bổ
sung)
BỘ NỘI VỤ
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
|
_________
|
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
ĐIỀU LỆ HỘI VẬT LÝ VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số /QĐ-… ngày ... tháng … năm 2013 của Bộ
Nội vụ)
Chương I.
QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng
1. Tên tiếng Việt:
Hội Vật lý Việt Nam
2. Tên tiếng nước
ngoài: Vietnam Physical Society
3. Tên viết tắt:
VPS
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Vật lý Việt
Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội, nghề nghiệp của những công dân
Việt Nam, tổ chức hoạt động trên lĩnh vực nghiên cứu, giảng dậy, ứng dụng và phổ
biến kiến thức về vật lý và công nghệ cao, tự nguyện thành lập, nhằm mục đích tập
hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ
nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.
Điều 3. Địa vị pháp lí, trụ sở
1. Hội có tư cách
pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo qui định pháp luật Việt Nam
và Điều lệ Hội đuợc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội
đặt tại số 10 Đào Tấn, Q. Ba Đình, Tp Hà Nội.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động
trên phạm vi cả nước, trong lĩnh vực vật lý và công nghệ cao.
2. Hội chịu sự quản
lí nhà nước của Bộ Nội vụ và các cơ quan Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Hội theo qui định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự
quản.
2. Dân chủ, bình
đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm một
phần kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục
đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến
pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương II. QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục
đích của Hội.
2. Đại diện cho hội
viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ
của Hội.
3. Bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo qui định
của pháp luật.
4. Tham gia
chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội
theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc
lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức dậy nghề, truyền nghề theo qui định của
pháp luật.
5. Tham gia ý kiến
vào các văn bản qui phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội
theo qui định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
các vấn đề liên quan tới phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo qui định của pháp
luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo qui định của pháp
luật.
6. Phối hợp với
cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp
nhân thuộc Hội theo qui định của pháp luật.
8. Được gây quĩ Hội
trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch
vụ theo qui định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các
nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo qui định
của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với
nhiệm vụ của Nhà nước giao.
10. Được gia nhập
các tổ chức quốc tế tương ứng và kí kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo qui
định của pháp luật và báo cáo cơ quan quản lí nhà nước về ngành, lĩnh vực Hội
hoạt động, cơ quan quyết định cho phép thành lập Hội về việc gia nhập tổ chức
quốc tế tương ứng, kí kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các
qui định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt
động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội
để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mĩ
tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn
kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của
Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực
liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn
luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ,
chính sách của Nhà nước và Điều lệ, qui chế, qui định của Hội.
4. Đại diện cho hội
viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính
sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo qui định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh
chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo qui định của pháp luật.
6. Xây dựng và
ban hành qui tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.
7. Quản lí và sử
dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng qui định của pháp luật.
8. Thực hiện các
nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III. HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội
gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính
thức: cac công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực vật lý và công
nghệ cao có đủ tiêu chuẩn qui định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội,
tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội.
b) Hội viên liên
kết: các tổ chức và công dân Việt Nam, công dân Việt Nam ở nước ngoài thừa nhận
Điều lệ Hội Vật lý Việt Nam và tài trợ cho Hội được xét công nhận là Hội viên
liên kết sau khi được Ban Thường vụ Trung ương Hội thông qua.
c) Hội viên danh
dự: các nhà khoa học ở trong nước và nước ngoài có nhiều đóng góp cho sự phát
triển vật lý và công nghệ cao ở Việt Nam sẽ được Ban Thường vụ Trung ương Hội mời
tham gia là Hội viên danh dự của Hội Vật lý Việt Nam.
2. Tiêu chuẩn hội
viên chính thức:
- là công dân Việt
Nam
- có tư tưởng
chính trị và phẩm chất đạo đức tốt,
- hoạt động trên
lĩnh vực nghiên cứu, giảng dậy, ứng dụng và phổ biến kiến thức về vật lý và
công nghệ cao,
- tự nguyện làm
đơn xin gia nhập Hội.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Được Hội bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp theo qui định của pháp luật.
2. Được Hội cung
cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt
động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia
thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo qui định của Hội; được
kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội,
ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội
theo qui định của Hội.
5. Được giới thiệu
hội viên mới.
6. Được khen thưởng
theo qui định của Hội.
7. Được cấp thẻ hội
viên.
8. Được ra khỏi Hội
khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên
kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ
quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo,
Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Nghiêm chỉnh
chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
chấp hành Điều lệ, qui định của Hội.
2. Tham gia các
hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây
dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín
của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được
lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế
độ thông tin, báo cáo theo qui định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy
đủ và đúng hạn theo qui định của Hội.
Điều 11. Thủ tục,
thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hội
1. Thủ tục kết nạp
Hội viên:
- Với cá nhân: làm đơn xin gia nhập Hội, được
Chi Hội xét và kết nạp, báo cáo Trung ương Hội chuẩn y.
- Với tổ chức: có
đơn xin thành lập tổ chức, báo cáo Trung ương Hội, Trung ương Hội ra quyết định
chuẩn y.
1. Thủ tục ra khỏi
Hội:
- Với cá nhân: làm đơn xin ra khỏi Hội, được
Chi Hội xét và quyết định, báo cáo Trung ương Hội chuẩn y.
- Với tổ chức:
đơn xin tổ chức ra khỏi Hội, báo cáo Trung ương Hội, Trung ương Hội ra quyết định
chuẩn y.
Chương IV. TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội Vật lý Việt
Nam
1. Đại hội Hội Vật
lý Việt Nam.
2. Ban Chấp hành
Trung ương Hội Vật lý Việt Nam.
3. Ban Thường vụ
Trung ương Hội Vật lý Việt Nam.
4. Ban Kiểm tra
Trung ương Hội Vật lý Việt Nam.
5. Các cơ quan
thuộc Trung ương Hội Vật lý Việt Nam: Văn phòng Trung ương Hội, Ban Khoa học
Công nghệ, Ban Giáo dục Đào tạo, Ban Hợp tác Quốc tế, Ban Thông tin Khoa học, Tạp
chí Vật lý Ngày nay, Tạp chí Vật lý và Tuổi trẻ…
6. Các tổ chức
thuộc Trung ương Hội Vật lý Việt Nam: các Chi Hội cơ sở và Hội địa phương thuộc
Hội Vật lý Việt Nam.
Điều 13. Đại hội Hội Vật lý Việt Nam
1. Cơ quan lãnh đạo
cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kì hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kì
được tổ chức 5 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có
2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần
hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm
kì hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại
hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên
1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại
biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại
hội:
a) Thảo luận và
thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kì; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kì mới của Hội,
b) Thảo luận và
thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất, giải thể Hội (nếu có),
c) Thảo luận, góp
ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội,
d) Bầu Ban Chấp
hành và Ban Kiểm tra,
đ) Các nội dung
khác (nếu có),
e) Thông qua nghị
quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu
quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể
biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc qui định hình thức biểu
quyết do Đại hội quyết định,
b) Việc biểu quyết
thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu
chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp hành Trung ương Hội Vật
lý Việt Nam
1. Ban Chấp hành
Trung ương Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu,
tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kì của Ban Chấp
hành cùng với nhiệm kì Đại hội.
2. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Ban Chấp hành Trung ương Hội:
a) Tổ chức triển
khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội
giữa hai kì Đại hội,
b) Chuẩn bị và
quyết định triệu tập Đại hội,
c) Quyết định
chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội,
d) Quyết định cơ
cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Qui chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ; Qui chế quản lí, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Qui chế quản
lí, sử dụng con dấu của Hội; Qui chế khen thưởng, kỉ luật; các qui định trong nội
bộ Hội phù hợp với qui định của Điều lệ Hội và qui định của pháp luật,
đ) Bầu, miễn nhiệm
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư kí, ủy viên Ban Thường vụ Trung ương Hội,
bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội, Ban Kiểm tra Trung ương Hội.
Số ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội bầu bổ sung không được quá 20% so với số
lượng ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt
động của Ban Chấp hành Trung ương Hội:
a) Ban Chấp hành
hoạt động theo Qui chế của Ban Chấp hành Trung ương Hội, tuân thủ qui định của
pháp luật và Điều lệ Hội,
b) Ban Chấp hành
Trung ương Hội mỗi năm họp 2 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban
Thường vụ Trung ương Hội hoặc trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành Trung ương
Hội,
c) Các cuộc họp của
Ban Chấp hành Trung ương Hội là hợp lệ khi có 2/3 ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp
hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc qui định
hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định,
d) Các nghị quyết,
quyết định của Ban Chấp hành Trung ương Hội được thông qua khi có trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết
tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau
thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15. Ban Thường vụ Trung ương Hội Vật
lý Việt Nam
1. Ban Thường vụ
Trung ương Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ
Trung ương Hội gồm: Chủ tịch Hội, các Phó Chủ tịch Hội, Tổng Thư kí Hội và các ủy
viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ Trung ương Hội do Ban
Chấp hành quyết định. Nhiệm kì của Ban Thường vụ Trung ương Hội cùng với nhiệm
kì Đại hội.
2. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Ban Thuờng vụ Trung ương Hội:
a) Giúp Ban Chấp
hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện
nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai
kì họp Ban Chấp hành,
b) Chuẩn bị nội
dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành,
c) Quyết định
thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; qui
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt
động của Ban Thường vụ Trung ương Hội:
a) Ban Thường vụ
hoạt động theo Qui chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ qui định của pháp luật
và Điều lệ Hội,
b) Ban Thường vụ
mỗi Quí họp 1 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc
trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Thường vụ,
c) Các cuộc họp của
Ban Thường vụ là hợp lệ khi có 2/3 ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban
Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc qui
định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định,
d) Các nghị quyết,
quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 2/3 tổng số ủy viên Ban
Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và
không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Ban thường trực của Ban Chấp hành
Trung ương Hội gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư kí và một số ủy viên
thường vụ Trung ương Hội.
Điều 17. Ban Kiểm tra Trung ương Hội Vật lý
Việt Nam
1. Ban Kiểm tra Hội
gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số
lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kì
của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kì Đại hội.
2. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám
sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các qui chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức,
đơn vị trực thuộc Hội, hội viên,
b) Xem xét, giải
quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi
đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt
động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo qui chế do Ban Chấp hành ban
hành, tuân thủ qui định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 18. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Vật lý
Việt Nam
1. Chủ tịch Hội
là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật
về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy
viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội qui định.
2. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo Qui chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội,
b) Chịu trách nhiệm
toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lí
nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ
Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo qui
định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ Hội,
c) Chủ trì các
phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp
của Ban Thường vụ,
d) Thay mặt Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ kí các văn bản của Hội,
đ) Khi Chủ tịch Hội
vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng
văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội
do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ
tịch Hội do Ban Chấp hành Hội qui định.
Phó Chủ tịch Hội
giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ
tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực
công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo Qui chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội
phù hợp với Điều lệ Hội và qui định của pháp luật.
Điều 19. Tổng Thư
kí Hội do Ban Chấp hành Trung ương Hội bầu ra, thường trực giải quyết các công
việc của Hội do Chủ tịch Hội phân công, và điều hành mọi hoạt động của Văn
phòng Trung ương Hội.
Chương V. CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI
TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 20. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và
đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách;
sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo qui định của Bộ luật
Dân sự, qui định của pháp luật về Hội, nghị quyết Đại hội và các qui định pháp
luật có liên quan.
Chương VI. TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 21. Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của
Hội:
a) Nguồn thu của
Hội:
- Lệ phí gia nhập
Hội, hội phí hàng năm của hội viên,
- Thu từ các hoạt
động của Hội theo qui định của pháp luật,
- Tiền tài trợ, ủng
hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo qui định của pháp luật,
- Hỗ trợ của Nhà
nước gắn với nhiệm vụ được giao,
- Các khoản thu hợp
pháp khác.
b) Các khoản chi
của Hội:
- Chi hoạt động
thực hiện nhiệm vụ của Hội,
- Chi thuê trụ sở
làm việc, mua sắm phương tiện làm việc,
- Chi thực hiện
chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo qui định của Ban
Chấp hành Trung ương Hội phù hợp với qui định của pháp luật,
- Chi khen thưởng
và các khoản chi khác theo qui định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội:
Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của
Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo qui định của pháp luật; được Nhà nước
hỗ trợ.
Điều 22. Quản lí, sử dụng tài chính, tài sản
của Hội
1. Tài chính, tải
sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài
sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo
qui định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành
Trung ương Hội ban hành Qui chế quản lí, sử dụng tài chính, tài sản của Hội bảo
đảm nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với qui định của pháp luật
và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII. KHEN THƯỞNG, KỈ LUẬT
Điều 23. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị
thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề
nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo qui định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành
Trung ương Hội qui định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong
nội bộ Hội theo qui định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 24. Kỉ luật
1. Tổ chức, đơn vị
thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, qui định, qui chế hoạt
động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỉ luật bằng các hình thức: khiển trách,
cảnh cáo, khai trừ ra khỏi Hội.
2. Ban Chấp hành
Trung ương Hội qui
định cụ thể thẩm quyền, qui trình xem xét kỉ luật trong nội bộ Hội theo qui định
của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Sửa đổi, bổ
sung Điều lệ Hội Vật lý Việt Nam
Chỉ có Đại hội Hội Vật lý Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ
này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được 2/3 số đại biểu chính thức có
mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 26. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hội Vật lý Việt Nam gồm 8 Chương, 26 Điều đã được Đại hội 7 Hội
Vật lý Việt Nam thông qua ngày ... tháng ... năm 2013 tại Hà Nội và có hiệu lực
thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ Nội vụ.
2. Căn cứ qui định pháp luật về Hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Trung
ương Hội Vật lý Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ
này.
QUYỀN HẠN,
CHỨC VỤ NGƯỜI KÍ
(Chữ kí, dấu)
Họ và tên