ĐIỀU LỆ HỘI VẬT LÝ VIỆT NAM
Ban hành kèm
theo Quyết định số 21/2003/QĐ-BNV, ngày 14-5-2003 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
CHƯƠNG I. TÊN HỘI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH
Điều 2. Hội Vật lý Việt Nam là tổ
chức xã hội, nghề nghiệp tự nguyện của những công dân Việt Nam, tổ chức hoạt động
trên lĩnh vực nghiên cứu, giảng dạy, ứng dụng và phổ biến kiến thức về vật lý.
Hội Vật lý Việt Nam là Hội thành viên của Liên hiệp các Hội khoa học và kĩ thuật
Việt Nam.
Điều 3. Mục đích hoạt động của Hội
Vật lý Việt Nam: Tập hợp, đoàn kết Hội viên, giúp đỡ nhau nâng cao trình độ
nghiệp vụ, góp phần đào tạo nhân tài, tuyên truyền phổ biến các kiến thức vật
lý ở Việt Nam, ứng dụng vật lý vào phục vụ sự nghiệp khoa học công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 4. Hội Vật lý Việt Nam tổ chức,
hoạt động trên phạm vi cả nước, đặt trụ sở tại Hà Nội. Hội có tư cách pháp
nhân, con dấu, biểu tượng, cơ quan ngôn luận và tài khoản riêng theo qui định của
pháp luật.
Hội Vật lý Việt
Nam được gia nhập các Hội Vật lý khu vực và quốc tế theo qui định của pháp luật.
CHƯƠNG II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 5. Nhiệm vụ của Hội:
1. Tổ chức các
sinh hoạt học thuật thường xuyên cho Hội viên cũng như những người yêu thích vật
lý.
2. Đóng góp ý
kiến với các cơ quan Nhà nước về chủ trương, biện pháp thúc đẩy sự phát triển
và ứng dụng vật lý ở nước ta và nội dung giảng dạy vật lý trong các trường.
Tham gia tư vấn, phản biện, giám định các dự án khoa học - công nghệ và kinh tế
- xã hội, khi có yêu cầu.
3. Hỗ trợ cho
các Hội viên hoặc nhóm Hội viên trực tiếp tham gia giải quyết các vấn đề khoa học
công nghệ có liên quan đến vật lý của đất nước.
4. Tổ chức các
giải thưởng khoa học nhằm khuyến khích phát triển tài năng của đội ngũ cán bộ vật
lý, đặc biệt là tài năng trẻ.
5. Xây dựng và
phát triển quan hệ với các tổ chức vật lý và công nghệ quốc tế theo qui định của
pháp luật.
6. Bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các Hội viên theo qui định tại Điều lệ Hội.
7. Báo cáo
tình hình tổ chức hoạt động của Hội khi có yêu cầu.
Điều 6. Quyền của Hội:
1. Đại diện
cho các tổ chức, Hội viên trong các hoạt động có liên quan đến tôn chỉ, mục
đích và nhiệm vụ của Hội Vật lý Việt Nam.
2. Hợp đồng
nghiên cứu khoa học, triển khai các đề tài, cung cấp dịch vụ với các tổ chức
hay cá nhân có nhu cầu theo qui định của pháp luật hiện hành.
3. Bảo trợ cho
Hội viên và các tổ chức thuộc Hội, triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học,
tham gia đánh giá các công trình nghiên cứu khoa học, dự án thuộc lĩnh vực vật
lý và khoa học công nghệ khi được mời.
4. Chủ động
tham gia xây dựng các chương trình, dự án trong lĩnh vực vật lý và công nghệ để
kiến nghị với các cơ quan quản lí nhà nước những giải pháp nhằm phát triển
ngành Vật lý và công nghệ cao.
5. Được phép
xuất bản sách, tạp chí của Hội theo qui định của pháp luật.
6. Tổ chức tập
huấn, hội thảo phổ biến kiến thức mới trong lĩnh vực vật lý và công nghệ cao.
7. Khen thưởng
và đề xuất các cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với các tổ chức, Hội viên có
thành tích trong việc thực hiện tôn chỉ, mục đích và nhiệm vụ của Hội Vật lý Việt
Nam.
CHƯƠNG III. HỘI VIÊN
Điều 7. Hội viên Hội Vật lý Việt
Nam:
1. Hội viên tổ
chức: Các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực vật lí thừa nhận Điều lệ Hội Vật lý
Việt Nam, tự nguyện hoạt động cho Hội, có đơn xin gia nhập Hội, cử đại diện
tham gia Hội thì được xét kết nạp vào Hội.
2. Hội viên cá
nhân: Công dân Việt Nam nghiên cứu, giảng dạy, ứng dụng, phổ biến vật lý ở
trong và ngoài nước, tán thành điều lệ của Hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập
Hội để được kết nạp vào Hội.
3. Hội viên
tán trợ: Các tổ chức, công dân Việt Nam, công dân Việt Nam ở nước ngoài, thừa
nhận Điều lệ Hội Vật lý Việt Nam và tài trợ cho hoạt động của Hội được xét công
nhận là “Hội viên tán trợ” sau khi được Ban Thường vụ thông qua.
4. Hội viên
danh dự: Các nhà khoa học trong nước và nước ngoài có nhiều đóng góp cho sự
phát triển vật lý ở Việt Nam sẽ được Ban Thường vụ mời tham gia là “Hội viên
danh dự” của Hội.
Hội viên danh
dự, Hội viên tán trợ không được tham gia vào Ban lãnh đạo Hội và biểu quyết các
vấn đề của Hội.
Điều 8. Nhiệm vụ của Hội viên:
1. Tôn trọng
tôn chỉ, mục đích, chấp hành Điều lệ, các Nghị quyết của Hội.
2. Tham gia
tích cực vào các công việc của Hội.
3. Tuyên truyền
phát triển Hội viên, bảo vệ danh dự và uy tín của Hội.
4. Đoàn kết,
tương trợ với đồng nghiệp trong và ngoài Hội.
5. Tham gia
sinh hoạt trong một tổ chức cơ sở của Hội, đóng hội phí đầy đủ.
Điều 9. Quyền của Hội viên:
1. Tham gia
sinh hoạt, thảo luận và biểu quyết mọi công việc của Hội. Được ứng cử, đề cử dự
Đại hội cấp trên cũng như tham gia Ban Chấp hành Hội.
2. Được Hội
giúp đỡ về tinh thần và vật chất trong hoạt động Hội và hoạt động chuyên môn
nghiệp vụ.
3. Được Hội bảo
vệ về quyền lợi hợp pháp chính đáng trong nghề nghiệp.
4. Được hưởng
mọi quyền lợi khác do Hội qui định.
5. Được xin ra
khỏi Hội.
CHƯƠNG IV. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
Điều 10. Tổ chức và hoạt động của
Hội theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tự nguyện, tự quản và tự trang trải kinh
phí. Tổ chức của Hội bao gồm:
1. Ở Trung
ương Hội: Hội Vật lý Việt Nam.
2. Ở cơ sở:
Chi Hội. Ở các cơ sở cơ quan, trường học, viện nghiên cứu... có từ 5 hội viên
trở lên được thành lập Chi Hội.
3. Tuỳ theo
tình hình thực tế ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là tỉnh) có thể thành lập Hội Vật lý tỉnh. Việc thành lập do Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định, theo qui định của pháp luật.
Điều 11. Cơ quan lãnh đạo cao nhất
của Hội Vật lý Việt Nam là Đại hội đại biểu toàn quốc, được tổ chức 5 năm một lần.
Khi cần thiết, Ban Chấp hành có thể triệu tập Đại hội bất thường, Đại hội bất
thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 tổng số uỷ viên Ban chấp hành hoặc ít
nhất có 1/2 tổng số hội viên chính thức đề nghị. Thành phần, số lượng dự Đại hội
đại biểu do Ban Chấp hành đương nhiệm của Trung ương Hội qui định.
Nhiệm vụ của Đại
hội:
1. Tổng kết
đánh giá hoạt động của Hội trong nhiệm kì qua, bàn phương hướng kế hoạch hành động
cho nhiệm kì tới.
2. Thông qua sửa
đổi Điều lệ (nếu có).
3. Bầu Ban Chấp
hành và Ban Kiểm tra Trung ương Hội.
4. Quyết định
những vấn đề quan trọng về tôn chỉ mục đích, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội.
Điều 12. Ban Chấp hành Trung ương
Hội là cơ quan lãnh đạo giữa hai kì Đại hội. Số lượng Uỷ viên Ban Chấp hành
Trung ương Hội do Đại hội ấn định và trực tiếp bầu. Trong thời gian giữa hai kì
Đại hội, nếu xét thấy cần thiết Ban Chấp hành có thể bầu bổ sung các Uỷ viên
Ban Chấp hành, với số lượng trong toàn khoá không vượt quá 20% số Uỷ viên Ban
Chấp hành do Đại hội bầu ra.
Ban Chấp hành
có nhiệm vụ:
1. Lãnh đạo thực
hiện Nghị quyết của Đại hội.
2. Lãnh đạo thực
hiện Điều lệ của Hội.
3. Phát triển
mối quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nước, góp phần phát triển Hội.
4. Bầu Ban Thường
vụ Trung ương Hội, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Tổng Thư kí.
5. Ban Chấp
hành Trung ương Hội họp định kì 6 tháng một lần (trừ trường hợp đột xuất).
Điều 13. Cơ quan thường trực của
Ban Chấp hành Trung ương Hội là Ban Thường vụ, gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch,
Tổng Thư kí và một số uỷ viên, số lượng Ban Thường vụ không quá 1/3 tổng số uỷ
viên Ban Chấp hành Trung ương Hội.
Ban Thường vụ
có nhiệm vụ:
1. Lãnh đạo thực
hiện các Quyết định của Ban Chấp hành Trung ương Hội giữa hai kì họp của Ban Chấp
hành.
2. Công nhận
Ban Chấp hành cấp dưới và cấp thẻ Hội viên.
3. Lập kế hoạch,
báo cáo hoạt động của Hội theo qui định của Ban Chấp hành Trung ương Hội.
4. Theo dõi hoạt
động của các Hội, Chi Hội và các Tiểu ban chuyên môn.
5. Ban Thường
vụ họp định kì 3 tháng một lần. Khi cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch và Tổng
Thư kí, Ban Thường vụ có thể triệu tập bất thường.
Điều 14. Chủ tịch Hội do Ban Chấp
hành Trung ương bầu ra trong số các Uỷ viên thường vụ, chủ trì các cuộc họp của
Ban Chấp hành Trung ương Hội và Ban Thường vụ Hội, điều hành và triển khai các
Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Hội và Ban Thường vụ, chịu trách nhiệm
trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội.
Điều 15. Phó Chủ tịch do Ban Chấp
hành Trung ương Hội bầu ra, được Chủ tịch Hội phân công lãnh đạo từng mặt hoạt
động của Hội.
Điều 16. Tổng Thư kí do Ban Chấp
hành Trung ương Hội bầu ra, thường trực giải quyết các công việc của Hội do Chủ
tịch phân công và điều hành mọi hoạt động của Văn phòng Trung ương Hội.
Điều 17. Khi cần thiết theo đề nghị
của Tổng Thư kí Hội, Ban Thường vụ có thể xem xét quyết định thành lập các Tiểu
ban chuyên môn, các tổ chức phục vụ cho công tác phát triển Hội. Việc thành lập
theo qui định của pháp luật.
Điều 18. Ban Kiểm tra:
Ban Kiểm tra
do Đại hội bầu ra, có nhiệm vụ:
1. Kiểm tra việc
thực hiện Nghị quyết của Đại hội, Điều lệ, qui chế và chương trình công tác
hàng năm của Hội.
2. Kiểm tra Hội
viên trong các hoạt động để biểu dương khen thưởng, đồng thời phát hiện khi có
dấu hiệu vi phạm pháp luật để kịp thời chấn chỉnh.
3. Kiểm tra
các hoạt động kinh tế; tài chính của Hội và các tổ chức thuộc Hội; xem xét và
giải quyết các đơn thư khiếu tố.
CHƯƠNG V. TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH
Điều 19. Nguồn thu của Hội:
1. Hội phí của
Hội viên thu mỗi năm 1 lần (mức thu cụ thể do Ban Chấp hành Trung ương Hội qui
định).
2. Thu từ các
hoạt động của Hội như dịch vụ, tư vấn, xuất bản, hội thảo, mở lớp bồi dưỡng, huấn
luyện...
3. Tiền ủng hộ,
tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Các khoản chi
của Hội gồm chi cho các hoạt động khoa học kĩ thuật và hoạt động tư vấn, dịch vụ,
công tác truyền thông, phổ biến bồi dưỡng nghiệp vụ, hợp tác quốc tế, hội phí,
chi phí văn phòng, bảo hiểm, phúc lợi và chi phí hành chính của bộ máy quản lí
Hội.
Điều 20. Tài chính của Hội được quản
lí theo qui định của Ban Chấp hành Trung ương Hội trên cơ sở tuân thủ các chế độ
chính sách tài chính - kế toán của Nhà nước. Tiền nhàn rỗi của Hội (nếu có), kể
cả ngoại tệ được phép gửi tiết kiệm nhằm tăng thêm cho quĩ Hội.
Điều 21. Khi Hội hoặc tổ chức của
Hội giải thể, phải kiểm kê tài sản, quĩ của Hội hoặc tổ chức, báo cáo Ban Chấp
hành Trung ương Hội. Việc giải thể thực hiện theo qui định của pháp luật.
CHƯƠNG VI. KHEN THƯỞNG, KỈ LUẬT
Điều 22. Tổ chức, Hội viên có nhiều
thành tích được Hội khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
khen thưởng.
Điều 23. Tổ chức, Hội viên làm tổn
hại đến uy tín, thanh danh của Hội, làm trái với Điều lệ, Nghị quyết của Hội
thì bị kỉ luật từ khiển trách, cảnh cáo đến khai trừ. Trường hợp có gây thiệt hại
về vật chất, ngoài hình thức kỉ luật còn phải bồi thường theo pháp luật.
Điều 24. Các tổ chức thành viên,
cá nhân của Hội trong 1 năm không nộp Hội phí hoặc không sinh hoạt 3 kì liên tiếp
không có lí do, thì bị xoá tên trong danh sách Hội viên.
CHƯƠNG VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Điều lệ này gồm 7 chương,
26 điều, đã được Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Vật lý Việt Nam thông qua ngày
28-6-2002 và có hiệu lực kể từ ngày được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 26. Chỉ có Đại hội Đại biểu
toàn quốc của Hội mới có quyền bổ sung và sửa đổi Điều lệ.