ĐIỀU LỆ LIÊN HIỆP CÁC HỘI
KHOA HỌC VÀ KĨ
THUẬT VIỆT NAM
Ban hành kèm theo Quyết định số 650/QĐ-TTg, ngày 24-4-2006
của Thủ tướng
Chính phủ
Trải qua quá trình lịch sử lâu dài giữ nước
và dựng nước, trí thức Việt Nam luôn nêu cao tinh thần yêu nước, lòng tự hào
dân tộc, không ngừng phấn đấu, hi sinh, hăng hái tham gia xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân tộc, góp phần đưa sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta đi từ
thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Giữa thế kỷ XX, nhiều Hội của các nhà khoa
học Việt Nam lần lượt được thành lập. Trên cơ sở kết quả hoạt động của Uỷ ban
liên lạc lâm thời các Hội Khoa học và Kĩ thuật Việt Nam, ngày 26 tháng 3 năm
1983, tại Thủ đô Hà Nội, đại biểu của 14 Hội khoa học và kĩ thuật ngành trung
ương và Hội Liên hiệp Khoa học và Kĩ thuật Hà Nội đã tổ chức Đại hội thành lập
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kĩ thuật Việt Nam
Từ khi thành lập đến nay, Liên hiệp các Hội
Khoa học và Kĩ thuật Việt Nam không ngừng được củng cố và phát triển, xứng đáng
là tổ chức chính trị - xã hội của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ nước
nhà...
CHƯƠNG I. TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH VÀ NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kĩ thuật Việt
Nam (gọi tắt là Liên hiệp Hội Việt Nam) là tổ chức chính trị - xã hội của trí
thức khoa học và công nghệ Việt Nam. Liên hiệp Hội Việt Nam được tổ chức và hoạt
động theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và đoàn kết.
Liên hiệp Hội Việt Nam là thành viên của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 2. Mục đích của Liên hiệp Hội Việt Nam là
phát huy tiềm năng trí tuệ của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, góp
phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Điều 3. Liên hiệp Hội Việt Nam hoạt động theo Điều
lệ do Đại hội đại biểu toàn quốc thông qua. Điều lệ của Liên hiệp Hội Việt Nam
tuân thủ pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 4. Liên hiệp Hội Việt Nam hoạt động trên phạm
vi cả nước, có trụ sở tại Hà Nội và có thể thành lập cơ quan thường trú tại một
số địa phương theo qui định của pháp luật.
Liên hiệp Hội Việt Nam có tư cách pháp
nhân, biên chế, con dấu, tài sản, tài chính, cơ quan ngôn luận và nhà xuất bản
riêng. Việc thành lập cơ quan ngôn luận và nhà xuất bản thực hiện theo qui định
của pháp luật.
CHƯƠNG II. CHỨC NĂNG VÀ
NHIỆM VỤ
Điều 5. Liên hiệp Hội Việt Nam có các chức năng sau đây:
1. Tập hợp,
đoàn kết đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ ở trong nước, trí thức
khoa học và công nghệ người Việt Nam ở nước ngoài; điều hoà, phối hợp hoạt động
của các Hội thành viên.
2. Làm đầu mối giữa các Hội thành viên với
các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức khác
nhằm giải quyết những vấn đề chung trong hoạt động Liên hiệp Hội Việt Nam.
3. Đại diện, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của các hội viên, hội thành viên, của trí thức
khoa học và công nghệ Việt Nam.
Điều 6. Liên hiệp Hội Việt Nam có các nhiệm vụ
sau đây:
1. Củng
cố, phát triển tổ chức và đẩy mạnh hoạt động của các Hội thành viên.
2. Tham
gia thực hiện xã hội hóa hoạt động khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo,
chăm sóc sức khỏe nhân dân, phát triển cộng đồng, xoá đói giảm nghèo.
a) Nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ tham gia hoạt động hội; phổ biến
kiến thức khoa học và công nghệ trong nhân dân; tổ chức và hướng dẫn phong trào
quần chúng tiến quân vào khoa học và công nghệ.
b) Tổ chức hoạt động tư vấn, phản biện và
giám định xã hội nhằm góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoạch định các
chương trình, kế hoạch, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển
kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, bảo vệ môi trường,
xây dựng pháp luật, tăng cường củng cố an ninh - quốc phòng; tham gia giám sát
độc lập đối với các đề tài, công trình quan trọng.
c) Tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ; chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống
và bảo vệ môi trường.
d) Tham gia tổ chức các hoạt động giáo dục,
đào tạo và dạy nghề, góp phần xây dựng xã hội học tập, nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
đ) Tham gia các
hoạt động phát triển cộng đồng, xoá đói giảm nghèo, chăm sóc sức khoẻ nhân tài.
3.
Thực hiện công tác vận động trí thức khoa học và công nghệ:
a) Phát huy truyền thống
yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý thức
trách nhiệm công dân, tinh thần hợp tác, tính cộng đồng, tính trung thực
và đạo đức nghề nghiệp.
b) Tuyên truyền, phổ
biến rộng rãi đường lối, chủ trương, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước.
c) Vận động trí thức khoa học và công nghệ
người Việt Nam ở nước ngoài tham gia vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
d) Tạo điều kiện nâng
cao trình độ nghề nghiệp, góp phần cải thiện đời sống tinh thần, vật chất của
những người làm công tác khoa học và công nghệ.
4. Thực hiện vai trò thành viên của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam:
a) Phối hợp với các tổ
chức thành viên khác của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam triển khai các hoạt động
chung nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
b) Phản ánh nguyện vọng và ý kiến đóng góp
của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ với Đảng, Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam.
c) Tham gia đấu tranh bảo vệ hoà bình, chống
chiến tranh, vì tình hữu nghị, sự hiểu biết và hợp tác giữa các dân tộc.
5. Tăng cường hợp tác với các hội, các tổ
chức phi chính phủ của các nước, tham gia các tổ chức khoa học và công nghệ của
khu vực và quốc tế theo qui định của pháp luật.
CHƯƠNG III. HỘI THÀNH VIÊN
Điều 7. Hội thành viên của Liên hiệp Hội Việt Nam
là các hội, tổng hội hoạt động hợp pháp trên các lĩnh vực khoa học xã hội và
nhân văn, khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ (gọi chung là hội ngành trung
ương) và các Liên hiệp Hội Khoa học và Kĩ thuật tỉnh và thành phố trực thuộc
Trung ương (gọi chung là Liên hiệp Hội địa phương).
Hội ngành trung ương được thành lập theo
quyết định của cơ quan quản lí nhà nước có thẩm quyền, hoạt động trên phạm vi cả nước.
Liên hiệp Hội địa phương được thành lập
theo quyết định của Uỷ ban Nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung
ương, là thành viên của Liên hiệp Hội Việt Nam. Liên hiệp Hội địa phương có
thành viên là các Hội chuyên ngành địa phương, thành lập theo qui định của pháp luật.
Điều 8. Các Hội thành viên có quyền tự chủ, tự quản,
có điều lệ hoặc qui chế tổ chức và hoạt động riêng phù hợp với Điều lệ của Liên
hiệp Hội Việt Nam; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Đoàn Chủ tịch Hội đồng Trung
ương Liên hiệp Hội Việt Nam về việc thực hiện Điều lệ của Liên hiệp Hội Việt Nam.
Điều 9. Quyền của các Hội
thành viên:
1. Tham gia thảo luận và quyết định các
chủ trương chung của Liên hiệp Hội Việt Nam.
2. Được Liên hiệp Hội Việt Nam tạo
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ trong hoạt động Hội.
3. Tham gia các tổ chức và các hoạt động của
Liên hiệp Hội Việt Nam.
4. Hưởng các quyền lợi do Liên hiệp Hội Việt
Nam qui định.
5. Có quyền ra khỏi Liên hiệp Hội Việt Nam
khi có nghị quyết Đại hội của Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của các Hội thành viên:
1. Chấp
hành Điều lệ của Liên hiệp Hội Việt Nam và thực hiện nghị quyết của Hội đồng
Trung ương Liên hiệp Hội Việt Nam.
2. Không ngừng mở rộng
ảnh hưởng và nâng cao vị thế của Liên hiệp Hội Việt Nam,
vận động hội viên hưởng ứng các hoạt động của Liên hiệp Hội Việt Nam.
3. Củng cố khối đoàn kết trong Liên hiệp Hội
Việt Nam, hỗ trợ và hợp tác với nhau trong hoạt động.
4. Đóng góp cho hoạt động của Liên hiệp Hội
Việt Nam theo qui định của Hội đồng Trung ương Liên hiệp Hội.
CHƯƠNG IV. CƠ QUAN LÃNH ĐẠO LIÊN HIỆP HỘI
VIỆT NAM
Điều 11. Cơ quan lãnh đạo
Liên hiệp Hội Việt Nam được bầu cử và hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, tập thể
lãnh đạo, cá nhân phụ trách, quyết định theo đa số.
Điều 12. Cơ quan lãnh đạo cao
nhất của Liên hiệp Hội Việt
Nam là Đại hội đại biểu toàn quốc của Liên
hiệp Hội Việt Nam.
Đại hội họp thường lệ 5 năm một lần và có thể họp bất thường khi có yêu cầu
của trên 1/2 số Hội thành viên.
Số lượng và cơ cấu thành phần đại biểu tham
dự Đại hội do Hội đồng Trung ương Liên hiệp Hội Việt Nam qui định.
Điều 13. Đại hội đại biểu toàn quốc của Liên hiệp
Hội Việt Nam có nhiệm vụ:
1. Thông qua báo cáo tổng kết của Hội đồng
Trung ương Liên hiệp Hội Việt Nam về tình hình và kết quả hoạt động của Liên hiệp
Hội Việt Nam trong nhiệm kì đã qua, quyết định phương hướng hoạt động
của Liên hiệp Hội Việt Nam trong nhiệm
kì tới.
2. Thảo luận và biểu
quyết việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Liên hiệp Hội Việt Nam.
3. Bầu cử Hội đồng
Trung ương Liên hiệp Hội Việt Nam.
Điều 14. Thành phần của Hội đồng Trung ương Liên
hiệp Hội Việt Nam gồm đại diện của tất cả các hội thành viên và một số uỷ viên
do Đoàn Chủ tịch khoá trước giới thiệu, số lượng các ủy viên này không quá 15%
tổng số uỷ viên của Hội đồng Trung ương Liên hiệp Hội Việt Nam.
Hội đồng Trung ương
Liên hiệp Hội Việt Nam họp thường lệ mỗi năm một lần và có thể họp bất thường
khi có yêu cầu của Đoàn Chủ tịch hoặc trên 1/2 tổng số uỷ viên Hội đồng Trung
ương Liên hiệp Hội Việt Nam.
Điều 15. Hội đồng Trung ương Liên hiệp Hội Việt Nam
có nhiệm vụ tổ chức thực hiện Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc Liên hiệp
Hội Việt Nam, chỉ đạo toàn bộ hoạt động của Liên hiệp Hội Việt Nam giữa hai kì
Đại hội.
Điều 16. Hội đồng Trung ương Liên hiệp Hội Việt Nam
có quyền quyết định cơ cấu tổ chức và hoạt động của mình; quyết định kết nạp
các Hội thành viên mới; bổ sung, thay đổi, miễn nhiệm các uỷ viên Hội đồng Trung
ương Liên hiệp Hội Việt Nam; chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của các Hội thành viên
và giải quyết các vấn đề theo đề nghị của Đoàn Chủ tịch.
Điều 17. Hội đồng Trung ương Liên hiệp Hội Việt Nam bầu ra Đoàn Chủ tịch. Đoàn Chủ tịch gồm Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, Tổng Thư kí và một số uỷ viên. Thể thức bầu Đoàn Chủ tịch do
Hội đồng Trung ương Liên hiệp Hội Việt Nam quyết định.
Đoàn Chủ tịch thay mặt Hội đồng Trung ương
Liên hiệp Hội Việt Nam chỉ đạo và kiểm tra toàn bộ hoạt động của Liên hiệp Hội
Việt Nam giữa hai kì họp của Hội đồng Trung ương Liên hiệp Hội Việt Nam. Đoàn
Chủ tịch phân công một số uỷ viên làm nhiệm vụ thường trực.
Hoạt động của Đoàn Chủ tịch và nhiệm vụ cụ
thể của các uỷ viên được qui định tại Qui chế hoạt động của Đoàn Chủ tịch.
Đoàn Chủ tịch họp thường lệ 3 tháng một lần.
Chủ tịch có quyền triệu tập các cuộc họp bất thường của Đoàn Chủ tịch.
Điều 18. Đoàn Chủ tịch thành lập và qui định chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan Trung ương Liên hiệp Hội Việt Nam, các Hội đồng
chuyên môn và các tổ chức trực thuộc. Việc thành lập các tổ chức trực thuộc thực
hiện theo qui định của pháp luật.
Điều 19. Hội đồng Trung ương Liên hiệp Hội Việt
Nam bầu ra Uỷ ban Kiểm tra Liên hiệp Hội Việt Nam. Quyền hạn và nhiệm vụ của Uỷ
ban Kiểm tra Liên hiệp Hội Việt Nam như sau:
1. Kiểm
tra khi có dấu hiệu vi phạm Điều lệ và qui chế hoạt động của Liên hiệp Hội Việt
Nam, của các Hội thành viên và các tổ chức trực thuộc.
2. Hướng dẫn và chỉ đạo
hoạt động của Uỷ ban (Ban) Kiểm tra của các Hội thành viên.
3. Xem xét và giải quyết
các đơn thư khiếu nại, tố cáo.
Điều 20. Cơ cấu, số lượng uỷ viên và thể thức bầu
Uỷ ban Kiểm tra Liên hiệp Hội Việt Nam do Hội đồng Trung ương Liên hiệp Hội Việt
Nam qui định.
Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra là Uỷ viên Đoàn
Chủ tịch Hội đồng Trung ương Liên hiệp Hội Việt Nam.
Uỷ ban Kiểm tra họp thường lệ 3
tháng một lần và có thể họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Trung
ương Liên hiệp Hội Việt Nam hoặc của Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Liên hiệp Hội Việt Nam.
CHƯƠNG V. TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 21. Nguồn tài chính của Liên hiệp Hội Việt
Nam gồm có:
1. Tài trợ của Nhà nước.
2. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do các
cơ quan nhà nước giao.
3. Đóng góp của các Hội thành viên và các tổ
chức trực thuộc.
4. Ủng hộ bằng tiền và hiện vật của các cá
nhân, tổ chức ở trong và ngoài nước.
5. Các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 22. Tài chính và tài sản
của Liên hiệp Hội Việt
Nam được quản lí và sử dụng theo qui định của
Đoàn Chủ tịch Hội đồng Trung ương Liên hiệp Hội Việt Nam và các qui định hiện
hành của Nhà nước.
Điều 23. Liên hiệp Hội Việt Nam có thể thành lập
các quĩ. Việc thành lập và hoạt động của các quĩ theo qui định của pháp luật.
CHƯƠNG VI. KHEN THƯỞNG VÀ KỈ LUẬT
Điều 24. Các Hội thành viên, các tổ chức trực thuộc
và các hội viên có thành tích trong công tác Hội, được Liên hiệp Hội Việt Nam
khen thưởng hoặc đề nghị Nhà nước khen thưởng.
Hình thức khen thưởng do Hội đồng Trung
ương Liên hiệp Hội Việt Nam qui định.
Điều 25. Các Hội thành viên, các tổ chức trực thuộc
và các hội viên vi phạm nghiêm trọng Điều lệ của Liên hiệp Hội Việt Nam thì bị
thi hành kỉ luật.
Hình thức kỉ luật do Hội đồng Trung ương
Liên hiệp Hội Việt Nam qui định.
CHƯƠNG VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Bản Điều lệ này gồm
7 chương, 26 điều, được Đại hội đại biểu toàn quốc Liên hiệp Hội Việt
Nam lần thứ V thông qua ngày 28 tháng 12 năm 2004 thay cho bản
Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kĩ thuật Việt Nam do Đại hội đại biểu
toàn quốc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kĩ thuật Việt Nam lần thứ IV thông qua
ngày 09 tháng 01 năm 1999.
Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc Liên hiệp
Hội Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này.